• 0948.468.558
  • lienhe@crv.vn

Nghị định số 222/2013/NĐ-CP quy định về thanh toán bằng tiền mặt

Ngày 31 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 222/2013/NĐ-CP quy định về thanh toán bằng tiền mặt và các văn bản hướng dẫn thi hành

1. Nghị định số 222/2013/NĐ-CP quy định về thanh toán bằng tiền mặt

Ngày 31 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 222/2013/NĐ-CP quy định về thanh toán bằng tiền mặt:

Ngày 31/12/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt, trong đó, đáng chú ý là quy định về các trường hợp không được thanh toán bằng tiền mặt.

Cụ thể, các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và các tổ chức sử dụng vốn Nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước; tổ chức, cá nhân không được thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán trên Sở Giao dịch chứng khoán hoặc trong các giao dịch chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán.

Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp; các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng cũng không được sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.

Cũng theo Nghị định này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về kế hoạch rút tiền mặt và việc khách hàng thông báo trước khi rút tiền mặt với số lượng lớn. Các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước phải thực hiện việc đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính.

Nghị định này thay thế Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2014.

—————————————————————————————————–

CHÍNH PHỦ
——-

Số: 222/2013/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————-

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

VỀ THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Chính phủ ban hành Nghị định về thanh toán bằng tiền mặt,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thanh toán bằng tiền mặt và quản lý nhà nước về thanh toán bằng tiền mặt trong một số giao dịch thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Nghị định này gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tiền mặt là tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

2. Thanh toán bằng tiền mặt là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tiền mặt để trực tiếp chi trả hoặc thực hiện các nghĩa vụ trả tiền khác trong các giao dịch thanh toán.

3. Dịch vụ tiền mặt là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước cung cấp cho khách hàng trong việc nộp, rút tiền mặt hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến tiền mặt.

4. Tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.

5. Tổ chức sử dụng vốn nhà nước là tổ chức có sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước.

Chương 2.

THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT ĐỐI VỚI MỘT SỐ GIAO DỊCH THANH TOÁN

Điều 4. Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và tổ chức sử dụng vốn nhà nước

1. Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Các tổ chức sử dụng vốn nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 5. Giao dịch chứng khoán

1. Tổ chức, cá nhân không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.

2. Tổ chức, cá nhân không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán.

Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp

1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.

2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau.

Điều 7. Giải ngân vốn cho vay

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giải ngân vốn cho vay đối với khách hàng bằng tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 8. Thỏa thuận và đăng ký về nhu cầu rút tiền mặt

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về kế hoạch rút tiền mặt và việc khách hàng thông báo trước khi rút tiền mặt với số lượng lớn.

2. Các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước có nhu cầu rút tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước thực hiện việc đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 9. Phí dịch vụ tiền mặt

1. Ngân hàng Nhà nước ấn định mức phí dịch vụ tiền mặt đối với khách hàng của mình.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định mức phí dịch vụ tiền mặt đối với khách hàng của mình và niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN

Điều 10. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước

1. Hướng dẫn thực hiện Khoản 2 Điều 4, Điều 7 và Điều 9 của Nghị định này.

2. Làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Làm đầu mối phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực hiện kế hoạch thông tin tuyên truyền phục vụ triển khai thực hiện Nghị định này.

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Hướng dẫn thực hiện Khoản 1 Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

Điều 12. Trách nhiệm các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền và triển khai tới các tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị trực thuộc nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nghị định này.

2. Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng năm tình hình thực hiện Nghị định trong lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình, gửi Ngân hàng Nhà nước để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: Văn thư, KTTH (3b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

2. Thông tư số 09/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt

Hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt
BỘ TÀI CHÍNH
——–
Số: 09/2015/TT-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2015
 
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 6 NGHỊ ĐỊNH SỐ 222/2013/NĐ-CP NGÀY 31/12/2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THANH TOÁN BẰNG TIỀN MẶT
 
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP của Chính phủ,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn hình thức thanh toán của doanh nghiệp trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác; và hình thức thanh toán của các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng trong quan hệ vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp và tổ chức có liên quan trong quan hệ giao dịch quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 4. Hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng
1. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng (là các doanh nghiệp không thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng) khi thực hiện các giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau sử dụng các hình thức thanh toán được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
2. Các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng khi thực hiện giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau bằng tài sản (không phải bằng tiền), đối trừ công nợ, chuyển giao nghĩa vụ nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/03/2015.
2. Doanh nghiệp có hành vi vi phạm khi thực hiện các giao dịch tài chính quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng bí thư;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
– Các cơ quan thuộc Chính phủ;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Toà án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
– Các Tập đoàn kinh tế nhà nước; Tổng công ty nhà nước;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Công báo;
– Website Chính phủ;
– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
– Website Bộ Tài chính;
– Lưu: VT, Cục TCDN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 
 
 
Trần Văn Hiếu

3. Công văn 147/VP-KT năm 2014 thực hiện Nghị định 222/2013/NĐ-CP thanh toán bằng tiền mặt

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VĂN PHÒNG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 147/VP-KT
V/v thực hiện Nghị định số 222/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2014

Kính gửi:

– Ngân hàng Nhà nước VN Chi nhánh thành phố Hà Nội;
– Các Sở: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư;
– Kho bạc Nhà nước Hà Nội;
– Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Thực hiện Nghị định số 222/2013/NĐ-CPngày 31/12/2013 của Chính phủ quy định về thanh toán bằng tiền mặt(văn bảnđã đăng Công báo và Cổng thông tin điện tử của Chính phủ), đồng chí NguyễnVăn Sửu, Phó Chủ tịch UBND Thành phố giao:

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chinhánh thành phố Hà Nội, Sở Tài chính căn cứ quy định pháp luật, Nghị định củaChính phủ (nêu trên), ý kiến chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước ViệtNam, Bộ Tài chính chủ động thực hiện và hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBNDcác quận, huyện, thị xã thực hiện; định kỳ tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Thànhphố xem xét, chỉ đạo thực hiện các vấn đề liên quan đến việc thanh toán bằngtiền mặt trên địa bàn Thành phố.

2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể vàUBND các quận, huyện, thị xã căn cứ quy định pháp luật, Nghị định số222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ, ý kiến chỉ đạo và hướng dẫn củacác Bộ ngành trung ương và UBND Thành phố; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩmquyền của Sở, ngành, đơn vị; nghiêm túc, chủ động phối hợp và thực hiện Nghịđịnh trên địa bàn Thành phố. Trong quá trình thực hiện, phát sinh khó khăn,vướng mắc, chủ động phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố HàNội, Sở Tài chính xem xét, giải quyết.

Văn phòng thông báo ý kiến chỉ đạocủa Phó Chủ tịch UBND Thành phố để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thànhphố Hà Nội, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và UBNDcác quận, huyện, thị xã biết, chủ động thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Chủ tịch UBND Thành phố;
– Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
– Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp Thành phố;
– Công an thành phố Hà Nội;
– Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội;
– UBND các quận, huyện, thị xã;
– Báo, Đài: HNM, KT&ĐT, PT và TH Hà Nội;
– VPUB: CVP, các PCVP, các PCV, TH;
– Lưu: VT, KTK.

KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG

Lý Văn Giao